Một bức tranh hí họa cha xứ trong tình trạng chán nản, hai bàn tay che mặt tựa vào bàn. Phía đàng sau có hàng trăm cuốn sách xếp trên kệ cao lên gần đến trần nhà. Trên bức tranh hí họa có hàng chữ viết, “Tôi không tìm ra tư tưởng gì cho bài giảng!” Tôi thích trình bày bức tranh hí họa này trong lớp bởi vì ý tưởng ám chỉ ở đàng sau bức tranh đó. Thứ nhất nó đúng chỉ tiêu nhắm vào các cha xứ về tài liệu giúp giảng thuyết. Ý tưởng ám chỉ khác nữa là các cha phải nên đọc những cuốn sách đó để tìm ý tưởng mà giảng.
Chúng ta có thể hình dung cha xứ đang dọn bài giảng với đầy sách mở ra để trên mặt bàn, giấy trước mặt và bút trên tay, viết dễ dàng và nhẹ nhàng với đầy phấn khởi, đi từ lời bình luận này tới nhận xét kia về bài đọc Thánh Kinh. Cha tìm thấy một tư tưởng sáng lên từ một cuốn sách và một tư tưởng hay ở một cuốn sách khá. Cha xếp đặt những tư tưởng đó vào với nhau rồi ngồi dựa lưng thở nhẹ nhõm. Thế là xong cho bài giảng Chúa Nhật.
Dọn bài giảng trong thực tế không giống như thế. Các cha thường cảm thấy không nhẫn nại trong việc dọn bài giảng, nhất là việc tham khảo bài đọc Kinh Thánh. Nhiều vị không có một phươg cách rõ rệt nhất định để đối diện gặp gỡ bài đọc. Phương pháp họ dùng có thể là “cầu nguyện,” “lật dở vài trang,” “đọc và nhìn qua,” “tìm kiếm những lời bình giải.” Phương cách này xem ra có vẻ hứa hẹn, nhưng nó không giúp nhiều cho lắm. Việc tìm hiểu có hiệu qủa về bài đọc Thánh Kinh không thể đạt được chỉ do bởi lòng muốn sơ sơ. Nó cũng chẳng bảo đảm bởi số lượng thời giờ dùng vào việc dọn giảng. Chìa khóa rất có thể là nó nằm ở phương cách bạn dùng để tìm hiểu bài đọc Thánh King.
Chúng ta có ý dùng phương cách đi từ chi tiết đối với bài đọc Thánh Kinh. Sau khi đã chọn bài đọc Thánh Kinh để giảng, vị giảng thuyết cần có đầu óc cởi mở để tìm hiểu xem tác giả của bài đọc có ý nói gì. Chúng ta sẽ bắt đầu tiến trình phân tách theo lối đi từ chi tiết bằng việc vẽ ra một biểu đồ bố cục của bài đọc.
Biểu đồ dàn lược bố cục là một cách học tập trong lối đi vào từ chi tiết của bài đọc Thánh Kinh. Nó là một phần của việc phân tích mà trong đó những chi tiết của bài đọc Thánh Kinh được tra khảo kỹ càng. Biểu đồ dàn lược bố cục giúp nhìn bắt tổng quát tư tưởng của tác giả.
Trong chương này chúng ta sẽ học tập chuẩn bị một biểu đồ dàn lược bố cục dùng ngay những diễn từ của bản văn bài đọc Thánh Kinh, để nhận định cách xếp đặt tư tưởng của chính tác giả. Khả năng nghệ thuật chúng ta muốn củng cố là: Nhận diện và chú ý đến sự liên đới và dụng ý của những tư tưởng trong bài đọc. Để giúp phát triển khả năng nghệ thuật này bạn có thể thực hành bài tập gọi là Biểu Đồ Dàn Lược Bố Cục.
Định Nghĩa: Biểu Đồ Dàn Lược Bố Cục
Biểu Đồ Dàn Lược Bố Cục là sắp xếp những chữ hoặc diễn từ chính trong bản văn bài đọc Thánh Kinh theo biểu đồ thứ tự từ đầu đến cuối bài đọc. Chủ đích là để nhìn thấy trên biểu đồ sự liên đới của các tư tưởng trong bản văn bài đọc.
Biểu Đồ Dàn Lược Bố Cục được tạo thành do việc ghi lại những chữ và những diễn từ chính trong bản văn bài đọc theo thứ tự. Bắt đầu bằng mệnh đề riêng, những tư tưởng chính được xếp bên trái và những tư tưởng phụ được xếp ở bên phải. Những tư tưởng giống nhau được xếp theo chiều dọc. Những liên từ nối được xếp riêng ra trong ngoặc đơn.
Với biểu đồ dàn lược, chúng ta có thể nhìn và nhận ra ý nghĩa dụng ý của những diễn từ trong bản văn bài đọc.
Việc thực tập này sẽ giúp bạn hiểu toàn diện bản văn bài đọc Thánh Kinh và nhìn thấy cách tác giả trình bày vấn đề.
Bạn chuẩn bị biểu đồ dàn lược bố cục như thế nào? Ghi lại chính xác các chữ trong bản văn bài đọc. Có tám bước căn bản dùng để chuẩn bị cho việc sắp xếp biểu đồ dàn lược bố cục cho bản văn bài đọc Thánh Kinh.
Khi bạn cảm nghiệm thấy lợi ích dùng biểu đồ, bạn sẽ thấy biểu đồ giúp bạn khám phá sâu thêm sự liên hệ của các tư tưởng trong bản văn bài đọc. Sau đây là một vài liên hệ bạn sẽ thấy:
Những tư tưởng chính trong bản văn bài đọc sẽ nổi bật nhờ sự hỗ trợ của các tư tưởng phụ thuộc. Đây là nguyên tắc của sự cân xứng, liên quan đến mức độ tác giả dành ra để bàn luận cho mỗi tư tưởng. Trong thí dụ ở thư thứ nhất của thánh Phêrô 1:3-5 có những từ ngữ với ý nghĩa thần học, biểu đồ dàn lược cho ta thấy tác giả để ý nhiều đến ba tư tưởng: (1) Đã tái sinh chúng ta, (2) gia nghiệp thừa hưởng, (3) cho anh em là những người đã tuân giữ. Khi những tư tưởng này lưu chuyển trong bản văn bài đọc, biểu đồ cho thấy đó là những trung điểm hỗ trợ cho tư tưởng của tác giả. Mỗi tư tưởng có những hàng quan điểm phụ để mở khai sự hiểu biết của người đọc.
Công dụng pháp ngữ biện | Biểu đồ dàn lược (1 Phê-rô 1:3-5) |
---|---|
Lời công bố | Chúc tụng Thiên Chúa |
Cha | |
Liên hệ | của Đức Giêsu Kitô |
Đấng | |
Căn bản | dựa theo lòng thương xót vô bờ |
Hành động | Đã tái sinh chúng ta |
Kết qủa | trong niềm hy vọng sống động |
Phương tiện | qua sự sống lại |
của Đức Giêsu Kitô | |
từ cõi chết | |
Kết qủa | đến việc thừa hưởng |
Miêu tả | không hư nát |
Miêu tả | không tì vết |
Miêu tả | không phai nhạt đi |
Miêu tả | được bảo tồn trên thiên quốc |
Hành động | cho anh em |
Hành động | những người đã tuân giữ |
Phương tiện/công cụ | Bởi quyền năng của Thiên Chúa |
Phương tiện | nhờ đức tin |
Mục đích | cho sự cứu rỗi |
sẵn sàng được tỏ lộ | |
Thời gian | trong thời gian cuối |
Các tư tưởng phụ trong biểu đồ sẽ cung cấp kiến thức quan trọng về các tư tưởng chính nó bổ túc. Bổ túc có nghĩa là những tư tưởng phụ này giúp giải thích và mô tả những tư tưởng chính. Trong thí dụ trích thư thứ nhất của thánh Phêrô, chúng ta thấy một cụm những tư tưởng phụ giúp những tư tưởng chính trong bản văn bài đọc. Câu “đã tái sinh chúng ta” được phụ giúp bởi (1) “theo lòng từ bi hải hà.” Nhóm từ này không đi sau “đã tái sinh chúng ta” nhưng mà đã đuợc để ở trước đó. Tuy nhiên nó nói cho chúng ta biết lý do Thiên Chúa ban cho chúng ta ơn tái sinh. Những tư tưởng phụ khác đi theo sau: (2) “lòng trông cậy,” (3)”qua sự sống lại” (4) “gia tài thừa hưởng.” Nhờ vậy chúng ta nhìn thấy một căn bản (tái sinh), một phương tiện (lòng trông cậy), và hai kết qủa của việc tái sinh (sự sống lại và gia tài thừa hưởng).
Bạn sẽ thấy những tư tưởng có liên hệ giữa nguyên do và hậu qủa. Đây là khía cạnh chính của biểu đồ. Thí dụ trong Mat-thêu 5:13 nói đến ba hậu qủa của việc muối bị ra nhạt: (1) nó trở nên vô dụng, (2) bị ném đi, (3) cho người ta chà đạp. Hai hậu qủa cuối có thể là một, nhưng chúng cũng khác biệt đủ để xếp riêng rẽ. Chú ý đến ba hậu qủa của việc mất vị mặn giúp ta nhìn thấy nghĩa bóng cho đời sống của các môn đệ.
Chú ý đến việc xếp bốn hậu qủa theo hàng dọc như là một chuỗi. Chúng ta đã phải tự hỏi có nên sắp xếp những hậu qủa đó ở dưới chữ muối, bởi vì đó là vấn đề chính. Hoặc chúng ta nên để chúng ở bên dưới chữ Mùi Vị (flavor), bởi vì đó là cái nó bị mất đi? Chúng ta chọn để ở dưới chữ ‘mất vị” bởi vì chúng là hậu qủa của tình trạng bị mất. Những hậu qủa này chẳng nói gì về muối hay vị muối. Chúng phụ nghĩa cho cái “mất vị” hơn là muối hay mùi vị muối. Do đó khi bạn đối diện với những chữ thuộc trạng từ thì phải cẩn thận phân định chữ chính chốt cho những hậu qủa của tình trạng sau nó.
Cấu trúc của câu phức tạp và dài sẽ lộ ra rõ ràng trong biểu đồ dàn bài. Trong bản dịch sát nghĩa thì hầu hết những câu phức tạp và dài đều được duy trì theo bản gốc. Đọc bản Thánh Kinh gốc rất khó nhận ra sự liên hệ giữa các phần trong câu. Biểu đồ dàn bài sẽ giúp phân bộ ra cho ta. Trong thí dụ trích từ thư thứ nhất của thánh Phêrô cho thấy một câu thật dài và phức tạp, nhưng biểu đồ giúp nhận ra cấu trúc của câu dài đó và ý nghĩa của những tư tưởng liên quan trong đó.
Sự tiến trình của tư tưởng sẽ tỏ cho thấy tư tưởng của tác giả di chuyển tới điểm cuối hay là kết luận. Khi bạn tra kiểm tư tưởng của tác gỉa trong bản văn thì nên đặt câu hỏi: “Cuộc bàn luận này dẫn đi đâu? Trong biểu đồ dàn lược trích thư thứ nhất của thánh Phêrô 1:3-5, tác giả nối kết tư tưởng này với tư tưởng kia dẫn đến những chữ cuối cùng về ơn cứu rỗi sẵn sàng tỏ ra lúc cuối thời.
Một trong những chìa khóa đơn giản nhất đối với việc cấu trúc nội dung bản văn bài đọc là cẩn thận tìm những liên từ nối. Bạn đã để ra trong ngoặc để nhấn mạnh trong biểu đồ. Mỗi liên từ nối bày tỏ tính cách liên hệ giữa các tư tưởng được nối kết. Những chụm liên từ này mở cấu trúc của bản văn bài đọc giúp bạn giải thích hợp lẽ những tư tưởng liên hệ theo ý của tác giả.
Công dụng pháp ngữ biện | Biểu đồ dàn lược (Mat-thêu 5:13) |
---|---|
Khẳng định Phạm vi Đối nghịch Điều kiện Nghi vấn Khẳng định Đối nghịch/ Công cụ Hành động |
Các ngươi là muối đất [nhưng] [nếu] muối ra nhạt làm thế nào cho nó mặn lại? Nó chẳng còn công dụng gì [nhưng] bị ném ra đường [để] người ta chà đạp dưới chân |
Bạn sẽ nhận thấy một liên hệ giữa những liên từ nối và những dụng ý của những chữ hay những nhóm từ ngữ. Hãy để ý đến các loại cấu trúc sau đây khi các liên từ nối báo tín hiệu cho biết sự liên hệ đó.
Liên từ nối thông dụng nhất là “Và”, được dùng như nối tiếp luận trong một loạt tư tưởng.
Liên từ so sánh chỉ những tư tưởng tương đồng, giống nhau hay cùng lượng tính trong tư tưởng của tác giả. Hãy để ý đến những chữ NHƯ LÀ, GIỐNG NHƯ, CÙNG, CŨNG. Trong Thánh Vịnh 1:3, người kính sợ Chúa được ví như là một cây được trồng bề bờ suối nước.”
Đối nghịch có nghĩa là hai yếu tố phản nghịch nhau. Một số liên từ đối nghịch: NHƯNG, CHO DÙ, DÙ VẬY, DÙ RẰNG, DÙ SAO, HƠN THẾ, TUY NHIÊN, TUY VẬY. Trong Sách Xuất Hành 32:34 Thiên Chúa nói, ”Thiên sứ của Ta sẽ đi trước ngươi; tuy vậy, vào ngày khi ta trừng phạt, ta sẽ trừng phạt vì tội lỗi của chúng.”
Điều kiện từ được dùng cho những lời nói hay công bố trong liên hệ có điều kiện dẫn đến hậu quả. Chúng thường được tỏ hiện qua điều kiện từ NẾU và tiếp liền theo là hậu qủa. Trong trích đoạn Mat-thêu 5:13, “nếu muối đã ra nhạt . . .” hậu qủa như chúng ta đã thấy nó sẽ ra vô dụng, chẳng còn dùng được vào việc gì . . . Khi làm biểu đồ cho các điều kiện từ trong câu văn thì hãy tỏ rõ liên đới giữa hai điều liên quan.
Liên đới từ diễn tả hai yếu tố có liên quan hỗ tương cho nhau và với nhau. Chúng được nhận ra theo nối từ kép: Cả . . . Và, Như . . . Cũng giống như thế. Trong Ê-Phê-Sô 5:24, “Như Giáo Hội phục tùng Đức Kitô, cũng giống như thế, vợ phải tùng phục chồng trong tất cả mọi sự.”
Liên từ lập luận diễn tả hai yếu tố liên quan trong luận lý cho thấy yếu tố này đứng ở đằng sau yếu tố kia: Bởi vì, bởi lý do này, vì, từ đó, do vậy, cho nên. Trong Sách Sáng Thế Ký 22:18, Thiên Chúa hứa với Abraham, “Từ miêu duệ ngươi tất cả các dân tộc trên mặt đấu đều được chúc phúc, bởi vì ngươi đã nghe lời ta.”
Liên từ chủ đích thường được diễn tả qua những liên từ: để được, hầu để, hòng được, đến nỗi. Thí dụ trong Luca 5:7, “Họ đến và đã kéo lên đầy thuyền đến nỗi gần chìm thuyền.” Trong Ê-phê-sô 1:18, “Tôi cầu xin để mắt của lòng anh em được sáng ra hầu để anh em nhận biết đâu là niềm hy vọng trong ơn Ngài kêu gọi.”
Thêm vào những cấu trúc từ kiểu mẫu luận lý này còn có những liên từ tiếp nối và chỉ thời gian giúp nhận ra thứ tự biến cố và thời gian: Bây giờ, trong khi, cho tới khi, khi đó, lúc đó, từ đó, sau đó, trước đó, sau này, mãi về sau, thời gian sau . . . Cũng nên lưu ý tới liên từ chỉ địa điểm hay nơi chốn: nơi mà . . .
Khi biểu đồ đã được thực hiện xong, bạn hãy chú ý đến công dụng pháp ngữ biện của các từ ngữ và chụm từ mà tác giả dùng để trình bày. Tác giả không những chỉ nhắm đến việc truyền đạt tư tưởng để cho ngưởi đọc hiểu được ý của mình mà còn có chủ ý thuyết phục người đọc nữa.
Pháp ngữ biện có nghĩa là dùng những từ ngữ cách hữu hiệu trong bài giảng hay bản văn để gây ảnh hưởng hay thuyết phục người nghe. Không một tác gỉa của bất cứ cuốn Thánh Kinh nào lại chỉ có ý viết để thông tin. Mỗi tác giả đều viết trong chủ ý thuyết phục độc giả tin vào Thiên Chúa. Để thực hiện được mục đích đó, họ đã viết theo những lối thuyết phục xếp đặt ý nghĩa được chấp nhận như là hữu lý và phù hợp với hoàn cảnh. Không những chỉ bản tin có tính thuyết phục, mà từng chữ và từng câu cũng đóng vai trò trong nỗ lực tạo ảnh hưởng nơi người đọc.
Có thể tư tưởng công dụng các từ ngữ và các chụm từ là mới mẻ đối với bạn. Bạn muốn biết trong các từ ngữ đó tác giả có ý nói gì, nhưng bạn cũng cần biết công dụng để hoàn tất sứ vụ của chúng mà tác giả có chủ đích muốn truyền đạt. Ý của tác giả được cưu mang trong các từ ngữ của chính tác giả hầu bạn có thể hiểu đúng đắn bản tin. Ý muốn của tác giả được thể hiện qua việc lựa chọn những từ ngữ biện minh nhờ đó bạn được thuyết phục bởi những lời của tác giả. Đây chính là công dụng của pháp ngữ biện.
Những công dụng của pháp ngữ biện được phân ra theo cách chung trong bốn loại: Giải thích, dẫn giải, tranh luận, và áp dụng. Mỗi loại đều quan trọng và cần thiết trong tiến trình giảng thuyết. Mỗi loại cũng có thể phân định được ở tiến trình tư tưởng của tác giả trong bản văn bài đọc. Khi đọc bản văn bài đọc, bạn có thể nhận thấy đôi khi tác giả giải thích, đôi khi dẫn giải, đôi khi tranh luận, và đôi khi áp dụng tư tưởng của mình.
Trong những loại chung phổ quát này của công dụng pháp ngữ biện còn có những công dụng riêng cho các từ ngữ hay chụm từ. Khi bạn tra xét mỗi từ ngữ hay chụm từ cống hiến gì cho chủ ý thuyết phục của tác gỉa, bạn có thể đặt danh hiệu cho công dụng của nó hầu giúp bạn hiểu bản tin của tác giả.
Công Dụng Pháp Ngữ Biện
Giải Thích | Dẫn Giải | Tranh Luận | Áp Dụng |
---|---|---|---|
Sự khẳng định Biến cố Hành động Thời điểm Sự nối tiếp Nguồn gốc Công cụ Hoàn cảnh Tuyên bố lại Phạm vi Cắt nghĩa Ý nghĩa Tư cách/dáng vẻ |
Ẩn dụ Thí dụ Phân tách Truyện Dụ ngôn Miêu tả So sánh Liên hệ |
Đặt nghi vấn Nguyên do Chủ đích Kết qủa Điều kiện Đối nghịch Căn bản Thuận lợi Bất lợi Tín nhiệm Hỏi/Trả lời Khó khăn/Giải quyết |
Ước ao Cổ võ Cảnh giác Lời hứa Lời khẩn cầu Khiển trách Truyền khiến |
Những công dụng pháp ngữ biện trong danh sách bốn loại trên đôi khi cũng được dùng cho một trong những chủ đích của nhau. Tuy vậy, nó rất thực dụng để nhìn ra mỗi công dụng theo tự nhiên là có ý cho mục đích riêng của nó. Bạn cũng nhận ra rằng công dụng giải thích cũng có thể dẫn giải, áp dụng có thể dùng ở tranh luận, và dẫn giải có thể là giải thích. Do đó hãy dùng danh hiệu để phân tích bản văn bài đọc với ý thức là chúng có thể gối lên nhau.
Danh sách ở trên đây nhận diện một số những công dụng pháp ngữ biện phổ thông cho việc phân tích truyền thông bằng miệng. Bạn có thể dùng những lời thích hợp khác khi bạn thấy hợp lý để phân tích mỹ từ pháp ngữ biện của tác giả. Chú ý là những công dụng pháp ngữ biện của các từ ngữ và chụm từ sẽ giúp bạn phân tích bản văn trong nhiều cách: (1) Phân biệt những lời công bố chứa đựng ý nghĩa chính của tác giả với những lời mang ý nghĩa phụ. (2) Phân biệt giữa những mệnh lệnh nặng kí và các lời truyền nhẹ như những giải thích. (3) Nhìn nhận những liên hệ quan trọng như nguyên cớ, tác dụng, mục đích, và hậu qủa theo quan niệm của tác giả.
Ghi chép từng chữ một của bản văn bài đọc vào trang biểu đồ. Giữ theo đúng thứ tự của các chữ trong câu văn của bản văn bài đọc, cho dù đôi khi bạn cảm thấy là thay đổi hay sắp xếp lại thứ tự một vài từ ngữ sẽ giúp bạn hiểu bản văn bài đọc khá hơn. Dùng những kỹ thuật được đề nghị ở đây sẽ giúp bạn kiến tạo một biểu đồ trong cách thế mà bạn có thể nhìn thấy rõ cấu trúc dàn lược của bản văn bài đọc.
Thoạt đầu có thể bạn không biết đặt các chụm từ ở đâu. Hãy hỏi, “Chụm từ này nói gì về từ ngữ hay chụm từ khác?” Nếu nó là một tư tưởng mới, nó sẽ được xếp ở phía lề trái. Nếu nó là một phần của một chuỗi từ hay chụm từ trong đoạn văn, nó có thể liên hệ vài lần với một từ ngữ nào đó ở trên. Hay nó có thể bổ túc cho một từ ngữ đi trước nó. Luôn luôn cố gắng sắp xếp nó với một cho mà nó đóng vai làm bổ túc từ rõ ràng nhất. Cho dù bạn có thể tự tranh luận, hãy làm theo ý của tác giả theo cách bạn phân định.
Sau khi bạn đã kiến tạo vài biểu đồ dàn lược, bạn sẽ thấy nó trở nên dễ dàng và mau lẹ hơn. Lúc đó, khi bạn đọc bản văn một bài đọc, bạn sẽ thấy cấu trúc của bản văn xuất hiện ra trước mắt. Bạn sẽ tiến triển trong cái nhìn của mình để nhận ra sự liên hệ giữa các tư tưởng và sự khác biệt của chúng trong cách giải thích của bạn. Hãy nhớ là khi bạn làm thực tập này chủ đích của bạn là đưa bản văn bài đọc vào trong tầm nhìn. Bạn muốn hiểu cấu trúc ý nghĩa của bản văn bài đọc Thánh Kinh theo như ý của tác giả đã biên soạn. Mục đích tối căn bản bạn nhắm đến cho việc chuẩn bị bài giảng là để cho bản văn bài đọc Thánh Kinh hình thành bài giảng. Chính bản văn bài đọc sẽ cung cấp cho bạn chủ đề cho bài bài giảng, cấu trúc của bài giảng, tiến trình trong bài giảng và mục đích của bài giảng. Cấu trúc biểu đồ dàn lược giúp bạn nhìn ra những điều này.
Công dụng pháp ngữ biện | Biểu đồ dàn lược (Do Thái 4:12) |
---|---|
Khẳng định Miêu tả Miêu tả Phân tách Miêu tả Mở rộng/kết qủa Đối tượng So sánh Hành động Miêu tả Phạm vi |
[Vì] lời của Chúa thì sống động [và] mạnh mẽ [và] sắc bén [hơn] lưỡi kiếm [và] đâm thấu vào tận thẩm cung linh hồn [và] xương tủy [và] là người phân định các ý nghĩ [và] chủ ý của con tim |
Bạn sẽ thấy biểu đồ dàn lược sẽ giúp cho bạn cái nhìn toàn diện đối với các bản văn bài đọc. Với những bản văn theo lối kể truyện thì biểu đồ dàn lược sẽ không giúp được mấy. Bản văn theo lối kể truyện đòi có những nét riêng trong việc phân tách. Bố cục kể truyện được bàn đến sau đây.
Hầu hết trong Thánh Kinh là theo thể kể truyện dưới hình thức này hay hình thức kia. Một số bản văn có những dữ kiện lịch sử. Những bản văn khác thì ở hình thức như thư nhắn nhủ, giãi bày tình tiết, hay dụ ngôn. Cấu trúc biểu đồ dàn lược ở đây không giúp cho những bản văn kể truyện dài dòng, nhưng là cho những bản văn câu truyện ngắn. Tuy vậy, bạn có thể muốn tạo biểu đồ cho những phần đối thoại của một câu truyện, nếu ở đó có sự phong phú của thần học.
Những bản văn kể truyện có những nét cần đòi hỏi có sự chú ý riêng. Sau đây là những yếu tố bạn cần để ý từng bước khi phân tích các bản văn theo thể kể truyện.
Bước đầu tiên trong việc phân tích cấu trúc bản văn kể truyện là đặt bối cảnh.
Bối cảnh trong bản văn giống như là bối cảnh của một kịch bản. Mỗi bối cảnh có thể mang một phần của vấn đề mà tác giả muốn nói đến trong bản văn. Những liên từ ngữ có thể giúp bạn phân chia các bối cảnh. Dấu tốt nhất chỉ cho biết bối cảnh thay đổi là những dấu chỉ về thời gian. Hãy để ý đến những chữ: Khi, sau đó, sau đây, trong khi, ngay lúc bấy giờ, hoặc ngay sau đó v.v.. Đây là những liên từ ngữ giúp nhận ra sự thay đổi bối cảnh.
Bước thứ hai trong việc phân tích bản văn kể truyện là rà theo tình tiết cốt truyện.
Điều này liên quan đến việc mở nút ý nghĩa câu truyện lần lượt theo các giai đoạn dẫn đến cao điểm và giải nút truyện. Cấu trúc kể truyện thường được viết theo những cách thắt nút mở nút. Các bối cảnh bạn nhận diện sẽ giúp bạn theo dõi tình tiết câu truyện. Bạn có thể xếp đặt tình tiết một câu truyện trong năm phần: hiện trường, nút thắt, tìm giải nút, giải nút, hiện trường (mới). Những tình tiết này sẽ được bàn đến thêm ở chương 9.
Các nhân vật trong câu truyện là yếu tố thứ ba bạn phải chú ý đến trong việc phân tích truyện.
Thường thì luôn có một nhân vật chính và vài nhân vật phụ. Đôi khi một đám đông hay quần chúng đóng một vai trong câu truyện. Cũng có lúc các nhân vật được nhắc tới trong truyện mà không hiện diện ở đó, nhưng có ảnh hưởng phần nào từ phía sau của bối cảnh hay trước khi tình sự xẩy ra.
Gần gũi với các nhân vật là cuộc đàm thoại. Đây là yếu tố thứ bốn bạn cần tra xét.
Điều mà các nhân vật nói trong câu truyện thường là tài liệu quan trọng, nhất là khi nói đến vấn đề thần học. Quan trọng hơn cả là để ý đến điều Thiên Chúa nói. Trong sách Tin Mừng, các câu truyện thường được viết để nói đến nội dung điều Chúa Giêsu nói. Biến cố hay bối cảnh câu truyện có thể hữu dụng, nhưng điểm chính cho bản tin vẫn là những lời của Chúa Giêsu nói/dạy.
Bối cảnh thường là chìa khóa giúp ta hiểu câu truyện.
Khi phân tích câu truyện bạn có thể nhận thấy rằng những hoàn cảnh mà trong đó câu truyện xảy ra, thực sự giúp cho bản tin của câu truyện. Cuộc đối thoại giữa Chúa Giêsu và người phụ nữ bên bờ giếng là một thí dụ (Gioan 4). Bối cảnh, bên bờ giếng Gia-cop, mở đường cho hình bóng “nước hằng sống.” Nó cũng cho Chúa Giêsu cơ hội để nói chuyện với người phụ nữ và xin bà nước uống. Hãy nhìn kỹ hơn vào bản văn bài đọc thử xem cái giếng có thêm ý nghĩa cho việc giải thích chăng!
Những yếu tố khác của thể văn kể truyện cũng có thể giúp trong việc phân tích. Quan điểm của tác giả cũng nên được chú ý. Các văn cách như sự lặp đi lặp lại một lời, một nét kiểu cách riêng, hay xếp đặt giống thơ văn là những nét đáng chú ý nếu bạn nhận ra. Hãy nhìn đến những liên hệ giữa các nhân vật và lý do bày tỏ hành động và lời nói của họ.
Cũng cần để ý đến những bất ngờ khi câu truyện chuyển tiếp cách đột ngột, nhất là khi nó nói đến việc chen vào của Thiên Chúa.
Khi tạo biểu đồ cho dàn lược câu truyện, những công dụng của pháp ngữ biện mà bạn nhận ra sẽ bao gồm các yếu tố của cấu trúc câu truyện. Thay đổi hiện trường hay giới thiệu một nhân vật mới sẽ thêm năng động và ảnh hưởng của câu truyện.
Đây là việc ôn lại những bước bạn sẽ làm để chuẩn bị cho việc kiến tạo một biểu đồ dàn lược của bản văn bài đọc. Chúng không phải là luật buộc nhưng là tiến trình hướng dẫn. Hãy lưu ý đến chủ đích của việc vẽ biểu đồ cho bản tin. Tất cả các thí dụ nêu ra ở trong chương này đều ngắn gọn bởi vì sự giới hạn của trang giấy, do đó nó không đại diện cho những bản văn bài đọc thường được dùng. Tuy vậy bạn cũng có thể nhận ra qua thí dụ những bước cần phải làm theo.
Bước 1. Viết mệnh đề độc lập đầu tiên như là điểm khởi đầu.
Mệnh đề đọc lập trình bày trọn một tư tưởng mà không cần sự trợ giúp của bất cứ một chụm từ bổ túc nào khác. Mệnh đề độc lập bao gồm ít nhất là một chủ từ và một động từ.
Bước 2. Đặt nhửng chụm từ, lời hay những từ ngữ bổ túc ngay ở dưới hay ở trên trung điểm của những chữ mà nó có liên hệ bổ túc.
Câu hỏi chính mà bạn dùng trong việc thực tập này là: Chụm từ này có liên hệ với cái gì?
Đôi khi xếp vào hàng lối với chữ hay lời xứng hợp nhất đòi bạn phải có sự giải thích.
Bước 3. Đặt các liên từ nối vào trong các ngoặc đơn và để riêng ra ngoài tư tưởng chính.
Các liên từ nối thì quan trọng để chỉ cho thấy tính cách liên hệ giữa các phần bộ trong bản văn. Để riêng chúng ra sẽ làm cho các chụm từ hay mệnh đề đứng độc lập và nhấn mạnh đến việc các liên từ nối liên hệ thế nào từ tư tưởng này đến tư tưởng kia.
Bước 4. Ghi nhận những chữ quan trọng trong biểu đồ.
Trước tiên là ghi nhận các động từ bằng việc gạch dưới. Sau đó thì ghi nhận những chủ đề thần học quan trọng bằng việc tô mầu lên các chữ đó. Những chủ đề thần học này có thể sẽ bao gồm các động từ bạn đã gạch dưới.
Bước 5. Vẽ hàng kẻ nếu cần để tỏ cho thấy sự liên hệ của những từ ngữ mà những từ ngữ đó được phân cách bởi những chữ khác.
Khi chủ từ và động từ được phân ra thì bạn cần tỏ cho thấy sự liên hệ của chúng với nhau bằng việc vẽ một hàng kẻ ở giữa chúng. Đôi khi bạn muốn làm như thế để tỏ cho thấy sự nối kết giữa chủ từ và động từ.
Bước 6. Nhận diện những công dụng pháp ngữ biện của những từ ngữ và chụm từ trong hàng ở phía lề trái của biểu đồ. Các công dụng của pháp biện bày tỏ chủ ý của tác giả muốn thuyết phục người đọc chấp nhận bản tin. Các công dụng pháp ngữ biện trong các đoản văn kể truyện cũng nhận diện những điểm chính của câu truyện.
Biểu Đồ Dàn Lược
Mục đích của việc thực tập là vẽ biểu đồ cho cấu trúc của bản văn bài đọc và sắp đặt công dụng pháp nghữ biện của những chụm từ trong bản văn.
Bản văn bài đọc:
Để mệnh đề độc lập phía trái trong ô.
Để những bổ túc từ ở trên hay dưới chữ nó bổ túc.
Xếp loại công dụng của mỗi chụm từ ở hàng phía lề trái.
Nối các lời nói bằng hàng kẻ khi cần.
Làm nổi bật các tư tưởng thần học quan trọng.
Gạch dưới các động từ; để các liên từ nối trong ngoặc.